QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 2

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH 2020

2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY

2.1 Quy định chung

2.1.1 Nhà, các phần và các bộ phận của nhà, gian phòng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về cháy dựa trên các tính chất sau:
– Tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh và phát triển các yếu tố nguy hiểm cháy.
– Tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác động của đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
2.1.2 Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để thiết lập các yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian phòng, nhà, các phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và / hoặc tính nguy hiểm cháy của chúng.

2.2 Vật liệu xây dựng
2.2.1 Về mặt an toàn cháy, vật liệu xây dựng chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy. Tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được xác định theo các đặc tính kỹ thuật về cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và chất độc.
2.2.2 Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được phân thành vật liệu không cháy và vật liệu cháy.
Vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
– Ch1 (cháy yếu).
– Ch2 (cháy vừa phải).
– Ch3 (cháy mạnh vừa).
– Ch4 (cháy mạnh).
Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng theo tính cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.2.
Đối với vật liệu xây dựng không cháy thì không quy định về tính nguy hiểm cháy và không xác định các chỉ tiêu khác.
2.2.3 Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
– BC1 (khó bắt cháy).
– BC2 (bắt cháy vừa phải).
– BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.3.
2.2.4 Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
– LT1 (không lan truyền).
– LT2 (lan truyền yếu).
– LT3 (lan truyền vừa phải).
– LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa trên bề mặt được quy định cho lớp vật liệu bề mặt của mái và sàn, kể cả lớp thảm trải sàn, theo Phụ lục B, mục B.4. Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác định và không quy định việc phân nhóm về lan truyền lửa trên bề mặt.
2.2.5 Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
– SK1 (khả năng sinh khói thấp).
– SK2 (khả năng sinh khói vừa phải).
– SK3 (khả năng sinh khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói được xác định theo Phụ lục B, mục B.5.
2.2.6 Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4
nhóm:
– ĐT1 (độc tính thấp).
– ĐT2 (độc tính vừa phải).
– ĐT3 (độc tính cao).
– ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các sản phẩm cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.6.

2.3 Cấu kiện xây dựng

2.3.1 Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy. Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện được đặc trưng bằng cấp nguy hiểm cháy của nó.
2.3.2 Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:
– Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được kýhiệu bằng chữ R).
– Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được kýhiệu bằng chữ E).
– Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được kýhiệu bằng chữ I).
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn TCVN 9311-1:2012 đến TCVN 9311-8:2012 hoặc các tiêu chuẩn tương đương. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng có thể xác định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa được áp dụng.
Giới hạn chịu lửa của các ống dẫn khí xác định theo tiêu chuẩn ISO 6944 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
Giới hạn chịu lửa của các van ngăn cháy của hệ thống thông gió xác định theo ISO 10294.
Giới hạn chịu lửa của cửa đi, cửa sổ vàcửa chắn xác định theo tiêu chuẩn TCVN 9383:2012.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các cấu kiện xây dựng cụ thể được quy định trong quy chuẩn này và trong các quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện xây dựng được kýhiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng phút. Vídụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba khả năng: chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt
trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa là 120 phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện chỉ phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.
CHÚ THÍCH 3: Một cấu kiện xây dựng được cho là đảm bảo yêu cầu về khả năng chịu lửa (giới hạn chịu lửa) nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) Cấu kiện cócấu tạo với đặc điểm kỹ thuật giống như mẫu thínghiệm chịu lửa và mẫu này khi thí nghiệm có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
b) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F mà giới hạn chịu lửa danh định tương ứng cho trong phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
c) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện được xác định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa áp dụng không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.
2.3.3 Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 cấp:
– K0 (không nguy hiểm cháy).
– K1 (ítnguy hiểm cháy).
– K2 (nguy hiểm cháy vừa phải).
– K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH 1: Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tương đương.
CHÚ THÍCH 2: Cho phép xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện mà không cần thử nghiệm như sau:
– Xếp vào cấp K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu không cháy.
– Xếp vào cấp K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch1, BC1, SK1.
– Xếp vào cấp K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy hiểm hơn Ch2, BC2, SK2.
– Xếp vào cấp K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là Ch3, BC3, SK3.

2.4 Bộ phận ngăn cháy

2.4.1 Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
2.4.2 Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy. Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
– Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …).
– Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, thanh giằng, …).
– Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ, …).
– Các chi tiết liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
2.4.3 Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo giới hạn chịu lửa của phần ngăn cách như trong Bảng 1. Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi, cổng, cửa nắp, van khí, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn cháy), hay khi ở các cửa đó có bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy) thì cửa, van ngăn cháy và khoang đệm ngăn cháy phải được chọn loại cũng có khả năng ngăn cháy phù hợp với loại của bộ phận ngăn cháy theo quy định tại Bảng 1.

Bảng 1 – Phân loại bộ phận ngăn cháy

Bộ phận ngăn

cháy

Loại bộ

phận ngăn

cháy

Giới hạn chịu lửa của

bộ phận ngăn cháy,

không nhỏ hơn

Loại cửa và van ngăn

cháy trong bộ phận ngăn

cháy, không thấp hơn

Loại khoang đệm

ngăn cháy,

không thấp hơn

Tường ngăn cháy 1 RЕI 150 1 1
2 RЕI 45 2 2
Vách ngăn cháy 1 ЕI 45 2 1
2 ЕI 15 3 2
Sàn ngăn cháy 1 RЕI 150 1 1
2 RЕI 60 2 1
3 RЕI 45 2 1
4 RЕI 15 3 2

Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và van ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy phải phùhợp quy định tại Bảng 3. Bộ phận ngăn cháy loại 1 phải thuộc cấp nguy hiểm cháy K0. Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng cấp nguy hiểm cháy K1 trong các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.

Bảng 2 – Giới hạn chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Cửa và van ngăn cháy trong bộ

phận ngăn cháy

Loại cửa và van ngăn cháy

trong bộ phận ngăn cháy

Giới hạn chịu lửa,

không nhỏ hơn

(1) (2) (3)
Cửa đi, cổng, cửa nắp, van 1 ЕI 60
2 ЕI 30 2
3 ЕI 15
Cửa sổ 1 Е 60
2 Е 30
3 Е 15
Màn chắn 1 ЕI 60
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn chịu lửa của van ngăn cháy được phép chỉ lấy theo tính toàn vẹn (E) nếu những van
này lắp đặt bên trong các kênh, giếng và đường ống dẫn mà đảm bảo được khả năng chịu lửa yêu cầu, đối với cả tính toàn vẹn (E) vàtính cách nhiệt (I).

CHÚ THÍCH 2: Giới hạn chịu lửa của cửa của giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn E 30.

Bảng 3 – Giới hạn lửa của các bộ phận của khoang đệm ở các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Loại khoang đệm

ngăn cháy

Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm, không nhỏ hơn
Vách ngăn của khoang

đệm

Sàn của khoang đệm Cửa và van ngăn cháy

của khoang đệm

1 EI 45 REI 45 EI 30
2 EI 15 REI 15 EI 15

2.5 Cầu thang và buồng thang bộ

CHÚ THÍCH: Phụ lục I trình bày một số hình vẽ minh họa về các loại cầu thang và buồng thang bộ.

2.5.1 Cầu thang và buồng thang bộ dùng để thoát nạn được phân thành các loại sau:

a) Các loại cầu thang bộ:
– Loại 1 – cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang.
– Loại 2 – cầu thang bên trong nhà, để hở.
– Loại 3 – cầu thang bên ngoài nhà, để hở.
CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong buồng thang.
b) Các loại buồng thang bộ thông thường:
– L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài trên mỗi tầng (để hở hoặc lắp kính).
– L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ ở trên má (để hở hoặc lắp kính).
c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói:
– N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua một khoảng đệm không nhiễm khói được thực hiện bằng giải pháp thông gió tự nhiên phù hợp. Một số trường hợp buồng thang N1 có cấu tạo được coi là phù hợp cho trong 3.4.10.
Cho phép thay thế buồng thang bộ N1 bằng buồng thang bộ có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm. Cả khoang đệm và buồng thang phải có áp suất không khí dương khi có cháy. Việc cấp khí vào khoang đệm và vào buồng thang là độc lập với nhau.
– N2 – có áp suất không khí dương (áp suất không khítrong buồng thang cao hơn bên ngoài buồng thang) trong buồng thang khi cócháy.
– N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí dương (áp suất không khí dương trong khoang đệm là thường xuyên hoặc khi có cháy).
2.5.2 Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa cháy và cứu nạn được phân thành 2 loại sau:
– P1 – thang đứng.
– P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá6:1 (không quá 80o).

2.6 Nhà, khoang cháy, gian phòng

2.6.1 Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách riêng biệt bằng các tường ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân nhóm theo bậc chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. Cho phép phân chia khoang cháy trong các nhà có bậc chịu lửa IV và V bằng các tường ngăn cháy loại 2.
– Bậc chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó.
– Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang cháy được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
– Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và các phần của nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy trình công nghệ bố trí bên trong nó.
2.6.2 Nhà và các khoang cháy được phân theo bậc chịu lửa như Bảng 4. Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực, các thanh giằng, liên kết, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự bất biến hình của nhà khi có cháy. Các bộ phận chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo ổn định tổng thể của nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà. Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa trên đỉnh và các phần cho ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy và các trường hợp được nói riêng.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thí nghiệm nhỏ hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
2.6.3 Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp được nói riêng.

Bảng 4 – Bậc chịu lửa của nhà

Bậc

chịu

lửa của

nhà

Giới hạn chịu lửa của kết cấu nhà, không nhỏ hơn
Các bộ

phận

chịu

lực

của

nhà

Tường

ngoài

không

chịu

lực

Sàn giữa các

tầng (bao

gồm cả sàn

tầng áp mái

và sàn trên

tầng hầm)

Bộ phận mái không có

tầng áp mái

Kết cấu buồng thang

bộ

Tấm lợp (bao

gồm tấm lợp có

lớp cách nhiệt)

Giàn,

dầm,

xàgồ

Tường

trong

Bản thang

vàchiếu

thang

I R 120 Е 30 RЕI 60 RЕ 30 R 30 RЕI 120 R 60
II R 90 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 90 R 60
III R 45 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 60 R 45
IV R 15 E 15 RЕI 15 RЕ 15 R 15 RЕI 45 R 15
V Không quy định
CHÚ THÍCH 1: Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất REI 90. Sàn các tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1.

CHÚ THÍCH 2: Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới REI 45

CHÚ THÍCH 3: Đối với nhà có 2 hoặc 3 tầng hầm (nhà thuộc nhóm F1.3 vànhàhỗn hợp) thì các cấu kiện, kế cấu chịu lực ở tầng hầm phải có giới hạn chịu lửa tối thiểu R 120.

CHÚ THÍCH 4: Trong các phòng có sản xuất hay bảo quản các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy.

Bảng 5 – Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Cấp nguy hiểm

cháy kết cấu

của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn
Các bộ phận chịu

lực dạng thanh

(cột, xà, giàn, v.v.)

Tường

ngoài từ

phía ngoài

Tường, vách

ngăn, sàn và

mái không có

tầng áp mái

Tường của buồng

thang bộ vàcủa

bộ phận ngăn

cháy

Bản thang và

chiếu thang

trong buồng

thang bộ

S0 K0 K0 K0 K0 K0
S1 K1 K2 K1 K0 K0
S2 K3 K3 K2 K1 K1
Không quy định K1 K3

2.6.4 Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm chịu lửa đối với các mẫu giống như cấu tạo thực của các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm chịu lửa.
2.6.5 Nhà và các phần của nhà (các gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ,
nhóm người sử dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy theo công năng được quy định tại Bảng 6.
Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho được phân hạng (A, B, C (C1, C2, C3, C4), D, E) theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng có diện tích trên 50 m2, các gian phòng chuẩn bị đồ ăn có thiết bị đun nấu có công suất trên 10 KW trong các nhà thuộc Nhóm F1, F2, F3 và F4, được xếp vào Nhóm F5.
2.6.6 Trong các nhà có cấp nguy hiểm cháy theo công năng xác định, mà trong trường hợp chung, cho phép bố trí nhóm các gian phòng và các gian phòng có cấp nguy hiểm cháy theo công năng khác, thì ngoài việc tuân theo các yêu cầu chung của quy chuẩn này, còn phải đảm bảo các điều kiện bổ sung theo các tiêu chuẩn thiết kế các dạng cụ thể của nhà và các thiết bị kỹ thuật tương ứng đó.

Bảng 6 – Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng

Nhóm Mục đích sử dụng Đặc điểm sử dụng
(1) (2) (3)
F1 Nhà để ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả

để ở suốt ngày đêm).

Các gian phòng trong nhà này

thường được sử dụng cả

ngày và đêm. Nhóm người

trong đó có thể gồm nhiều lứa

tuổi vàtrạng thái thể chất khác

nhau. Đặc trưng của các nhà

này làcócác phòng ngủ.

F1.1 Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người cao tuổi và

người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối

nhà ngủ của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ

em, và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F1.2 Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ sở điều

dưỡng và nhà nghỉ chung, của các khu cắm trại, nhà trọ

(motel) và nhà an dưỡng, và các nhà có đặc điểm sử dụng

tương tự

F1.3 Nhà chung cư, và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự
F1.4 Nhà ở một căn hộ riêng lẻ hoặc các nhà có một số căn hộ

liền kề và mỗi căn hộ đều có lối ra ngoài riêng, và các nhà

có đặc điểm sử dụng tương tự

F2 Các cơ sở văn hoá, thể thao đại chúng. Các gian phòng chính trong

 

Bảng 6.2 tiếp theo

(1) (2) (3)
F2.1 Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu lạc bộ, rạp

xiếc, các công trình thể thao có khán đài, thư viện và các

công trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách

trong các gian phòng kín, và các nhà có đặc điểm sử dụng

tương tự.

các nhà này được đặc trưng

bởi số lượng lớn khách lưu lại

trong một khoảng thời gian

nhất định.

F2.2 Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy, phòng hát và các cơ sở

tương tự khác trong các gian phòng kín, và các nhà có đặc

điểm sử dụng tương tự.

F2.3 Các cơ sở được đề cập ở mục F2.1, hở ra ngoài trời.
F2.4 Các cơ sở được đề cập ở mục F2.2, hở ra ngoài trời.
F3 Các cơ sở thương mại, kinh doanh vàdịch vụ dân cư. Các gian phòng của các cơ sở

này được đặc trưng bởi số

lượng khách lớn hơn so với

nhân viên phục vụ.

F3.1 Cơ sở bán hàng, phòng trưng bày các sản phẩm hàng

hóa, và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F3.2 Cơ sở ăn uống công cộng, nhà hàng và các nhà có đặc

điểm sử dụng tương tự.

F3.3 Nhà ga.
F3.4 Phòng khám chữa bệnh đa khoa ngoại trú và cấp cứu, và

các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F3.5 Các gian phòng cho khách của các cơ sở dịch vụ đời sống

và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được

tính toán (bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư

vấn luật, văn phòng công chứng, cửa hàng giặt là, nhà

may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở

phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và các cơ sở

tương tự).

F3.6 Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các khu tập luyện

thể thao không có khán đài; Các gian phòng dịch vụ; Nhà

tắm, và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F4 Các trường học, trụ sở làm việc, tổ chức khoa học và

thiết kế, cơ quan quản lý.

Các phòng trong các nhà này

được sử dụng một số thời

gian nhất định trong ngày, bên

trong phòng thường có nhóm

người cố định, quen với điều

kiện tại chỗ, có độ tuổi và

trạng thái thể chất xác định.

F4.1 Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài trường phổ

thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề,

và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F4.2 Các trường đại học, cao đẳng, trường bồi dưỡng nâng cao

nghiệp vụ, và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

F4.3 Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức thiết kế, tổ

chức thông tin và nhà xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa

học, ngân hàng, cơ quan, văn phòng, và các nhà có đặc

điểm sử dụng tương tự.

F4.4 Các trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Bảng 6 Kết thúc

(1) (2) (3)
F5 Các nhà, công trình, gian phòng dùng để sản xuất hay

để làm kho.

Các gian phòng loại này được

đặc trưng bởi sự có mặt của

nhóm người làm việc cố định,

kể cả làm việc suốt ngày đêm

F5.1 Các nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất

và thínghiệm, nhà xưởng, và các nhà có đặc điểm sử

dụng tương tự.

F5.2 Các nhà và công trình kho; bãi đỗ xe ô tô, xe máy, xe đạp

không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa; kho chứa sách,

kho lưu trữ, các gian phòng kho, và các nhà có đặc điểm

sử dụng tương tự.

F5.3 Các nhà phục vụ nông nghiệp.

Kết Thúc Phần 2 trong quy chuẩn quốc gia pccc 2020.Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN cảm thấy rất tự hào khi là 1 trong những đơn vị tuân thủ đúng theo quy chuẩn quốc gia về dịch vụ lĩnh vực PCCC. Bằng việc cung cấp, lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy chất lượng.

Nguồn: pccc.hochiminhcity.gov.vn

Ký hiệu văn bản  QCVN 06:2020/BXD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *