QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 4

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 4

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH 2020

4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN

4.1 Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện pháp hạn chế
diện tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:
– Sử dụng giải pháp kết cấu và bố trímặt bằng – không gian, để ngăn cản sự lan truyền
của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với
nhau, giữa các nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa
các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang cháy, cũng như giữa các tòa nhà.
– Hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy hiểm cháy nổ công nghệ trong các gian phòng và
nhà.
– Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được sử dụng ở các lớp bề mặt của
kết cấu nhà, bao gồm: lớp lợp mái, các lớp hoàn thiện của tường ngoài, của các gian phòng
và của các đường thoát nạn.
– Có các thiết bị chữa cháy ban đầu, trong đó bao gồm thiết bị tự động và cầm tay.
– Có thiết bị phát hiện cháy và báo cháy.
CHÚ THÍCH: Quy định về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, công trình công cộng và các
nhà sản xuất được cho ở Phụ lục E. Khoảng cách giữa các kho chất lỏng cháy, các kho hở trên
mặt đất cóchứa chất cháy, các bồn chứa LPG1), khí cháy đến các công trình khác phải tuân theo
những quy chuẩn quốc gia pccc.

4.2 Nhà chung cư, nhà ký túc xá, công trình công cộng, nhà sản xuất và nhà kho phải đảm
bảo các yêu cầu về phòng chống cháy của Quy chuẩn này và các quy định trong tiêu chuẩn
thiết kế cho các loại công trình đó. Riêng số tầng (chiều cao cho phép của nhà), diện tích
khoang cháy và tầng giới hạn bố trí hội trường, gian giảng đường, hội nghị, hội thảo, phòng
họp, gian tập thể thao… phải tuân thủ các quy định nêu trong Phụ lục H.

4.3 Các bộ phận nhà (các gian phòng, gian lánh nạn, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm
và các phần khác của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các phương tiện
bổ sung nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.

4.4 Hiệu quả của các giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được phép
đánh giá bằng các tính toán kinh tế – kỹ thuật dựa trên các yêu cầu của 1.5.1 về hạn chế
thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do cháy.

4.5 Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau
phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp
nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy.
Chú thích :
1)LPG là từ viết tắt của Liquified Petrolium Gas – Khí dầu mỏ hóa lỏng
Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét cókể
đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu
lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

4.6 Trong một ngôi nhà khi các phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã
được phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về
chống cháy đặt ra như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng.
Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần
của nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo
công năng của toàn nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ
phần nào trong nhà đó.

4.7 Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trícác gian
phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trícác gian
phòng này ở các tầng phía trên.

4.8 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng
hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các
trường hợp đã có quy định được xem xét riêng.

4.9 Các cấu kiện xây dựng không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy ngầm.

4.10 Tính chịu lửa của các chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được thấp hơn tính chịu
lửa yêu cầu của chính cấu kiện đó.

4.11 Kết cấu tạo dốc sàn trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu về giới hạn
chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy theo Bảng 4 và Bảng 5 như đối với các sàn giữa các tầng.

4.12 Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn,
vách, thìchỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn
bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của
kết cấu, tránh làm sai quy chuẩn quốc gia pccc.

4.13 Các lớp phủ và lớp ngâm tẩm chống cháy, được xử lý trên bề mặt hở của các cấu kiện,
phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện các cấu kiện đó.
Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp phủ hoặc lớp ngâm tẩm chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ
thay thế hoặc khôi phục chúng tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng.
Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm mức nguy hiểm cháy của cấu kiện, không cho phép
sử dụng các lớp phủ và lớp ngâm tẩm chống cháy tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục
hoặc định kỳ thay thế chúng theo quy chuẩn quốc gia pccc.

4.14 Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy, dùng cho việc làm giảm tính nguy
hiểm cháy của vật liệu, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm nhóm nguy hiểm cháy của
vật liệu xây dựng nêu trong phần 2 (Phân loại kỹ thuật về cháy).

Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy, dùng để nâng cao tính chịu lửa của cấu
kiện, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng
nêu trong phần 2 (Phân loại kỹ thuật về cháy).
Hiệu quả của các chất (vật liệu) xử lý chống cháy, không được tính đến khi xác định khả
năng chịu lực của các cấu kiện kim loại (cột hay dầm), được phép đánh giá bằng các thử
nghiệm so sánh các mô hình kích thước thu nhỏ của cột với chiều cao phần lộ lửa không
nhỏ hơn 1,7 m hoặc các mô hình dầm có chiều dài phần lộ lửa không nhỏ hơn 2,8 m mà
không có tải trọng tĩnh.

4.15 Các trần treo ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy của vật liệu (như
nêu trong 3.3.4) thìcác vách ngăn cháy trong gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả
không gian phía trên trần treo đó.
Trong không gian bên trên các trần treo không cho phép bố trí các kênh và đường ống để
vận chuyển các chất cháy dạng khí,hỗn hợp bụi – khí,chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí trong các gian phòng hạng A hoặc B.

4.16 Tại các vị trí giao nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao che của nhà,
kể cả tại các vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp bảo đảm không để cháy lan
truyền qua các bộ phận ngăn cháy này phải đúng quy chuẩn quốc gia pccc.

4.17 Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà thành các khoang cháy, phải được bố trí
trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy
vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhàở phía có cháy bị sụp đổ.

4.18 Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi,
cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín. Các cửa
đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thìphải được lắp các thiết bị tự
động đóng kín khi có cháy.

4.19 Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các
giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và
van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu của 2.4.3 và các yêu
cầu của phần này.
Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B
với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng
thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương
như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai
gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.

4.20 Khi không thể bố trícác khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để
ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trícác
cửa đi, cổng, cửa nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng
hạng C với các gian phòng khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự
lan truyền của đám cháy và sự xâm nhập vào các phòng và tầng liền kề của các khí, hơi dễ
bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy mà các chất này có khả năng tạo thành các
nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải được chứng minh.
Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian phòng liền kề hạng C, D và E,
khi không thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn cháy, cho phép bố trí các khoang đệm
hở được trang bị thiết bị chữa cháy tự động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này
phải làkết cấu ngăn cháy phùhợp.

4.21 Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các vật liệu
không cháy.
Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc nhóm có tính cháy không thấp hơn Ch3 được bảo vệ
bằng vật liệu không cháy có độ dày không nhỏ hơn 4 mm để làm các cửa, cổng, cửa nắp và
van ngăn cháy.
Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa đi, cổng, cửa nắp ngăn cháy trong các bộ phận
ngăn cháy ở phía các gian phòng trong đó không bảo quản và không sử dụng các chất khí
cháy, chất lỏng cháy và vật liệu cháy, cũng như không có các quá trình công nghệ liên quan
tới việc hình thành các bụi cháy, được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy Ch3 với
chiều dày không nhỏ hơn 40 mm và không cóhốc rỗng.

4.22 Không cho phép bố trícác kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi
– khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại
1.
Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại
nói trên thìtại các vị trígiao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn
cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công
cộng vànhàphụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ
đó không được dưới 25 cm, còn bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là
12 cm.
CHÚ THÍCH 2: Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được xử lý phù hợp với quy định trong
4.12.

4.23 Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.6) và các
phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ
thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn
ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng
thang máy và phòng máy của thang máy.
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu
trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn
cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các
màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không
nhỏ hơn E 30.

Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố tríbảo vệ chống khói tự
động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn
cháy với áp suất không khí dương khi cháy.

4.24 Buồng chứa rác, ống đổ rác và cửa thu rác phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp với tiêu
chuẩn, yêu cầu kỹ thuật quy định riêng cho bộ phận này và các yêu cầu cụ thể như sau:
– Các ống đổ rác và buồng chứa rác phải được cách ly với những phần khác của ngôi nhà
bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu rác ở các tầng phải có cửa ngăn cháy tự động đóng
kín.
– Ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu không cháy.
– Không được đặt các ống đổ rác và buồng chứa rác bên trong các buồng thang bộ, sảnh
đợi hoặc khoang đệm được bao bọc ngăn cháy dùng cho thoát nạn.
– Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để chứa rác phải đảm bảo có lối vào trực tiếp qua
một khoảng thông thoáng bên ngoài nhà hoặc qua một khoang đệm ngăn cháy được thông
gió thường xuyên.
– Cửa vào buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên
ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa sổ của nhà ở.

4.25 Theo các điều kiện của công nghệ, cho phép bố trícác thang bộ riêng biệt để lưu thông
giữa các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một.
Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn
cháy có áp suất không khí dương khi cháy.
Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn cháy như đã nêu cho các thang bộ này trong các
nhà nhóm F5 với điều kiện chúng dẫn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng
hạng C4, D, E vào các gian phòng cùng hạng ở tầng một.
Các thang bộ này không được kể đến khi tính toán thoát nạn, trừ các trường hợp nói ở 3.2.1.

4.26 Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thìsảnh này phải được
ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.

4.27 Gian phòng, trong đó có bố trícầu thang bộ loại 2 theo 3.4.16, phải được ngăn cách với
các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho
phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:
– Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà; hoặc
– Trong các nhà có chiều cao không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá
300 m2.

4.28 Trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trícác
khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.

4.29 Việc lựa chọn kích thước của nhà và của các khoang cháy, cũng như khoảng cách giữa
các nhà phải dựa vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu, nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng và giá trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu quả của các phương tiện bảo vệ chống
cháy được sử dụng, sự có mặt, vị trí và mức độ trang bị của các đơn vị chữa cháy, những
hậu quả có thể về kinh tế và môi trường sinh thái do cháy.

4.30 Trong quá trình khai thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ chống cháy phải
bảo đảm khả năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.

Kết Thúc Phần 4 trong quy chuẩn quốc gia PCCC 2020.Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN cảm thấy rất tự hào khi là 1 trong những đơn vị tuân thủ đúng theo quy chuẩn quốc gia về dịch vụ lĩnh vực PCCC. Bằng việc cung cấp, lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy chất lượng. Để đạt được chất lượng chúng tôi Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN luôn không ngừng phát triển nghiệp vụ lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy theo chất lượng tốt nhất từng năm, từng giai đoạn để có thể đạt được đúng chuẩn yêu cầu quy chuẩn quốc gia PCCC.

Nguồn: pccc.hochiminhcity.gov.vn

Ký hiệu văn bản  QCVN 06:2020/BXD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *