QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 5

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 5

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH 2020

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC MỚI PHẦN 5

5.1 Cấp nước chữa cháy ngoài nhà

5.1.1 Các yêu cầu an toàn cháy đối với cấp nước chữa cháy ngoài nhà theo quy chuẩn quốc gia PCCC
5.1.1.1 Việc trang bị cấp nước chữa cháy ngoài nhà phải được thực hiện theo quy định trong TCVN 3890 và tài liệu chuẩn thay thế khác.
5.1.1.2 Chất lượng nước của nguồn cấp nước chữa cháy phải phù hợp với điều kiện vận hành của các phương tiện chữa cháy và phương pháp chữa cháy.
5.1.1.3 Hệ thống đường ống nước chữa cháy thường có áp suất thấp, chỉ duy trìáp suất cao khi phù hợp với luận chứng. Đối với đường ống áp suất cao, các máy bơm chữa cháy phải được trang bị phương tiện bảo đảm hoạt động không trễ hơn 5 phút sau khi có tín hiệu báo cháy.
5.1.1.4 Áp suất tự do tối thiểu trong đường ống nước chữa cháy áp suất thấp (nằm trên mặt đất) khi chữa cháy phải không nhỏ hơn 10 m. Áp suất tự do tối thiểu trong mạng đường ống chữa cháy áp suất cao phải bảo đảm độ cao tia nước đặc không khỏ hơn 20 m khi lưu lượng yêu cầu chữa cháy tối đa và lăng chữa cháy ở điểm cao nhất của tòa nhà. Áp suất tự do trong mạng đường ống kết hợp không khỏ hơn 10 m và không lớn hơn 60 m.
5.1.2 Các yêu cầu an toàn cháy đối với lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
5.1.2.1 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà (tính cho 1 đám cháy) và số đám cháy đồng thời trong một vùng dân cư tính cho mạng đường ống chính nối vòng lấy theo Bảng 7.
5.1.2.2 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà (cho 1 đám cháy) cho nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3, F4 tính toán cho đường ống kết hợp và đường ống phân phối của mạng đường ống, cũng như mạng đường ống trong 1 cụm nhỏ (1 xóm, 1 dãy nhà…) lấy theo giá trị lớn nhất của Bảng 8.
5.1.2.3 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5, tính cho 1 đám cháy, lấy theo nhà có yêu cầu giá trị lớn nhất như Bảng 9 và Bảng 10.
CHÚ THÍCH 1: Khi tính toán lưu lượng nước chữa cháy cho 02 đám cháy thì lấy giá trị bằng cho 02 nhà có yêucầu lưu lượng lớn nhất.
CHÚ THÍCH 2: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho các nhà phụ trợ nằm độc lập lấy theo Bảng 8giống như cho nhà có nhóm nguy hiểm cháy công năng F2, F3, F4, còn nếu nằm trong các nhà sản xuất thìtính theo khối tích chung của nhà sản xuất và lấy theo Bảng 9.
CHÚ THÍCH 3: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà của cơ sở nông nghiệp có bậc chịu lửa I, II với khối tích không lớn hơn 5 000 m3 hạng nguy hiểm cháy vàcháy nổ D, E lấy bằng 5 l/s.
CHÚ THÍCH 4: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho trạm phát thanh, truyền hình không phụ thuộc khối tích của trạm và số lượng người sống trong khu vực đặt các trạm này, phải lấy không nhỏ hơn 15 l/s, ngay cả khi Bảng 9 và Bảng 10 quy định lưu lượng thấp hơn giá trị này.
CHÚ THÍCH 5: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà có khối tích lớn hơn trong Bảng 9 và Bảng 10 phải tuân theo các yêu cầu đặc biệt.
CHÚ THÍCH 6: Đối với nhà có bậc chịu lửa II làm bằng kết cấu gỗ thì lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà lấy lớn hơn 5 l/s so với Bảng 9 và Bảng 10.
CHÚ THÍCH 7: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà và khu vực kho lạnh bảo quản thực phẩm thì lấy giống nhà có hạng nguy hiểm cháy C.

Bảng 7 – Lưu lượng nước từ mạng đường ống cho chữa cháy ngoài nhà theo quy chuẩn quốc gia PCCC

Dân số,

x 1 000 người

Số đám

cháy

đồng

thời

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho 1 đám cháy,

l/s

Xây dựng nhà không quá 2 tầng

không phụ thuộc bậc chịu lửa

Xây dựng nhà từ 3 tầng trở

lên không phụ thuộc bậc chịu

lửa

(1) (2) (3) (4)
≤ 1 1 5 10
Từ 1 đến 5 1 10 10
Trên 5 đến 10 1 10 15
Trên 10 đến 25 2 10 15
Trên 25 đến 50 2 20 25
Trên 50 đến 100 2 25 35
Trên 100 đến 200 3 40
Trên 200 đến 300 3 55
Trên 300 đến 400 3 70
Trên 400 đến 500 3 80
Trên 500 đến 600 3 85
Trên 600 đến 700 3 90
Trên 700 đến 800 3 95
Trên 800 đến 1 000 3 100
Trên 1 000 5 110
CHÚ THÍCH 8: Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà trong khu dân cư phải không nhỏ hơn lưu lượng nước chữa cháy cho nhà theo Bảng 8.CHÚ THÍCH 9: Khi thực hiện cấp nước theo vùng, lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhàvàsố đám cháy đồng thời theo từng vùng được lấy phụ thuộc vào số dân sống trong vùng.

CHÚ THÍCH 10: Số đám cháy đồng thời và lưu lượng nước cho 1 đám cháy cho một vùng có số dân trên 1 triệu người thì tuân theo luận chứng của các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt.

Bảng 7 (kết thúc)

CHÚ THÍCH 11: Đối với hệ thống các cụm đường ống nhóm (chung) số đám cháy đồng thời lấy phụ thuộc vào tổng số dân trong các cụm có kết nối với hệ thống đường ống.
Lưu lượng nước để hồi phục lượng nước chữa cháy theo cụm đường ống nhóm được xác định bằng tổng lượng nước cho khu dân cư (tương ứng với số đám cháy đồng thời) tối đa để chữa cháy tuân theo 5.1.3.3 và5.1.3.4.
CHÚ THÍCH 12: Số đám cháy tính toán đồng thời trong khu dân cư phải bao gồm cả các đám cháy của nhà sản xuất và nhà kho trong khu dân cư đó. Khi đó lưu lượng nước tính toán bao gồm cả lưu lượng nước để chữa cháy tương ứng cho các nhà đó, nhưng không nhỏ hơn giá trị trong
Bảng 7.
CHÚ THÍCH 13: Đối với khu dân cư trên 100 000 người và nhà xây dựng không quá 2 tầng thì lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho 1 đám cháy phải được lấy bằng quy định tính cho khu dân cư có nhà xây dựng 3 tầng và cao hơn.

Bảng 8 – Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà của nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3, F4 theo quy chuẩn quốc gia PCCC

Loại nhà Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhàkhông phục thuộc bậc

chịu lửa tính cho 1 đám cháy, l/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3

≤ 1 Trên 1 đến 5 Trên 5 đến 25 Trên 25 đến 50 Trên 50
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Nhà nhóm F1.3, F1.4 có

một     hoặc     nhiều     đơn

nguyên với số tầng:

≤ 2 10(*) 10 15 15 20
Trên 2 đến 12 10 15 15 20 20
Trên 12 đến 16 20 20 25 25
Trên 16 20 25 25 30
Nhà nhóm F1.1, F1.2, F2,

F3 vàF4 với số tầng:

≤ 2 10(*) 10 15 20 25
Trên 2 đến 12 10 15 20 25 30
Trên 12 đến 16 20 25 30 35
Trên 16 25 30 30 35
CHÚ DẪN:      (*) đối với khu dân cư làng, xã (nông thôn) lấy lưu lượng nước cho 1 đám cháy là 5 l/s.

CHÚ THÍCH 14: Nếu hiệu suất của mạng đường ống ngoài nhà không đủ để truyền lưu lượng nước tính toán cho chữa cháy hoặc khi liên kết ống vào với mạng đường ống cụt thì cần phải xem xét lắp đặt bồn, bể, với thể tích phải bảo đảm lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhàtrong 3 giờ.

CHÚ THÍCH 15: Trong khu dân cư không có đường ống nước chữa cháy thìphải có bồn, bể nước bảo đảm chữa cháy trong 3 giờ.

5.1.2.4 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà được ngăn chia bằng tường ngăn cháy thì lấy theo phần của nhà, nơi yêu cầu lưu lượng lớn nhất.
5.1.2.5 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà được ngăn cách bằng vách ngăn cháy được xác định theo khối tích chung của nhà và theo hạng cao nhất của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ.
5.1.2.6 Lưu lượng nước chữa cháy phải được bảo đảm ngay cả khi lưu lượng cho các nhu cầu khác là lớn nhất, cụ thể phải tính đến:
– Nước sinh hoạt.
– Hộ kinh doanh cá thể.
– Cơ sở sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, nơi mà yêu cầu chất lượng nước uống hoặc mục đích kinh tế không phù hợp để làm đường ống riêng.
– Trạm xử lý nước, mạng đường ống và kênh dẫn …
– Trong trường hợp điều kiện công nghệ cho phép, có thể sử dụng một phần nước sản xuất để chữa cháy, khi đó cần kết nối trụ nước trên mạng đường ống sản xuất với trụ nước trên mạng đường ống chữa cháy bảo đảm lưu lượng nước chữa cháy cần thiết.

Bảng 9 Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà nhóm F5

Bậc

chịu

lửa

của

nhà

Cấp

nguy

hiểm

cháy

kết

cấu

của

nhà

Hạng

nguy

hiểm

cháy

cháy

nổ của

nhà

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đối với nhàcó chiều

rộng không lớn hơn 60 m, tính cho 1 đám cháy, l/s, theo khối tích

nhà, 1 000 m3

≤ 3 > 3 đến

≤ 5

> 5 đến

≤ 20

> 20

đến

≤ 50

> 50

đến

≤ 200

> 200

đến

≤ 400

> 400

đến

≤ 600

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
I vàII S0, S1 D, E 10 10 10 10 15 20 25
I vàII S0, S1 A, B, C 10 10 15 20 30 35 40
III S0, S1 D, E 10 10 15 25 35
III S0, S1 A, B, C 10 15 20 30 45
IV S0, S1 D, E 10 15 20 30 40
IV S0, S1 A, B, C 15 20 25 40 60
IV S2, S3 D, E 10 15 20 30 45
IV S2, S3 C 15 20 25 40 65
V D, E 10 15 20 30 55
V C 15 20 25 40 70

5.1.2.7 Các hệ thống cấp nước chữa cháy của cơ sở (đường ống dẫn nước, trạm bơm, bồn bể dự trữ nước chữa cháy) phải bảo đảm không được ngừng cấp nước quá 10 phút và không giảm lưu lượng nước quá 30% lưu lượng nước tính toán trong 3 ngày.
5.1.2.8 Trường hợp công trình nằm trong khu vực chưa có hạ tầng cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hoặc đã có nhưng không bảo đảm theo quy định theo các bảng 8, 9 và 10 thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền.
5.1.3 Số đám cháy tính toán đồng thời
5.1.3.1 Số đám cháy tính toán đồng thời cho một cơ sở công nghiệp phải được lấy theo diện
tích của cơ sở đó, cụ thể như sau:
– Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1 đám cháy.
– Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2 đám cháy.
CHÚ THÍCH: Số đám cháy tính toán đồng thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy
như sau: diện tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha lấy là 2 đám cháy.

Bảng 10 – Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà cho nhà nhóm F5

Bậc

chịu

lửa

của

nhà

Cấp

nguy

hiểm

cháy

kết

cấu

của

nhà

Hạng

nguy

hiểm

cháy

cháy

nổ

của

nhà

Lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà đối với nhàcó chiều rộng từ

60 m trở lên, tính cho 1 đám cháy, l/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3

≤ 50 > 50

đến

≤ 100

> 100

đến

≤ 200

> 200

đến

≤ 300

> 300

đến

≤ 400

> 400

đến

≤ 500

> 500

đến

≤ 600

> 600

đến

≤ 700

> 700

đến

≤ 800

I và

II

S0 A, B,

C

20 30 40 50 60 70 80 90 100
I và

II

S0 D, E 10 15 20 25 30 35 40 45 50

5.1.3.2 Khi kết hợp đường ống chữa cháy của khu dân cư và cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu dân cư thì số đám cháy tính toán đồng thời như sau:

– Khi diện tích của cơ sở công nghiệp đến 150 ha và dân số của khu dân cư đến 10 nghìn người, lấy là 1 đám cháy (lấy lưu lượng nước theo bên lớn hơn); tương tự với số dân từ 10 đến 25 nghìn người lấy là 2 đám cháy (1 đám cháy cho cơ sở công nghiệp và 1 đám cháy cho khu dân cư).
– Khi diện tích khu vực cơ sở công nghiệp trên 150 ha và số dân đến 25 nghìn người, lấy là 2 đám cháy (2 đám cháy tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc 2 đám cháy tính cho khu dân cư, lấy theo lưu lượng nước yêu cầu của bên lớn hơn).
– Khi số dân trong khu trên 25 nghìn người thì lưu lượng nước được xác định bằng tổng của lưu lượng yêu cầu lớn hơn (tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư) và 50 % lưu lượng yêu cầu nhỏ hơn (tính cho cơ sở hoặc khu dân cư).
5.1.3.3 Thời gian chữa cháy phải lấy là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:
– Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ.
– Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ gỗ – không nhỏ hơn 5 giờ.
5.1.3.4 Thời gian lớn nhất để phục hồi nước dự trữ chữa cháy không lớn hơn:
– Đối với khu dân cư và cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C lấy là 24 giờ.
– Đối với cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 36 giờ.
– Đối với các khu dân cư và cơ sở nông nghiệp lấy là 72 giờ tiêu chuẩn quốc gia PCCC
CHÚ THÍCH 1: Đối với cơ sở công nghiệp có yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 20 l/s thì cho phép tăng thời gian phục hồi nước chữa cháy như sau:
– Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy D và E cho phép đến 48 giờ.
– Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy C cho phép đến 36 giờ.
CHÚ THÍCH 2: Khi không thể bảo đảm phục hồi lượng nước chữa cháy theo thời gian quy định thì cần cung cấp thêm n lần lượng nước dự trữ chữa cháy. Giá trị của n (n = 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 …) phụ thuộc vào thời gian phục hồi thực tế, ???, và tính theo công thức sau:

5.1.4 Yêu cầu an toàn cháy đối với mạng đường ống và các công trình được xây dựng trên chúng
5.1.4.1 Khi lắp đặt từ 02 đường ống cấp trở lên phải lắp đặt van chuyển đổi giữa chúng khi đó trong trường hợp ngắt 1 đường cấp hoặc 1 phần của nó thìviệc chữa cháy vẫn bảo đảm 100 %.
5.1.4.2 Mạng đường ống dẫn nước chữa cháy phải là mạch vòng. Cho phép làm các đường ống cụt khi: cấp nước cho chữa cháy hoặc sinh hoạt – chữa cháy khi chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m mà không phụ thuộc vào lưu lượng nước chữa cháy yêu cầu.
Không cho phép nối vòng mạng đường ống ngoài nhà bằng mạng đường ống bên trong nhà và công trình.
CHÚ THÍCH: Ở các khu dân cư đến 5 000 người và yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 l/s hoặc số họng nước chữa cháy trong nhà đến 12 thì cho phép dùng mạng cụt chiều dài trên 200 m nếu có xây dựng bồn bể, tháp nước áp lực hoặc bể điều tiết dành cho mạng cụt, trong đó có chứa toàn bộ lượng nước cho chữa cháy.
5.1.4.3 Các van trên các đường ống với mọi đường kính khi điều khiển từ xa hoặc tự động phải là loại van điều khiển bằng điện.
Cho phép sử dụng van khí nén, thủy lực hoặc điện từ.
Khi không điều khiển từ xa hoặc tự động thì van khóa đường kính đến 400 mm có thể là loại khóa bằng tay, với đường kính lớn hơn 400 mm là khóa điện hoặc thủy lực; trong các trường hợp luận chứng riêng cho phép lắp van đường kính trên 400 mm khóa bằng tay.
Trong mọi trường hợp đều phải cho phép mở và đóng được bằng tay.
5.1.4.4 Đường kính của đường ống cấp và mạng sau đường ống cấp phải được tính toán trên cơ sở sau:
– Theo yếu tố kỹ thuật, kinh tế.
– Các điều kiện làm việc khi ngắt sự cố từng đoạn riêng.
Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà cho khu dân cư và cơ sở sản xuất không được nhỏ hơn 100 mm, đối với khu vực nông thôn – không được nhỏ hơn 75 mm.
5.1.5 Các yêu cầu đối với bồn, bể trữ nước cho chữa cháy ngoài nhà
5.1.5.1 Bồn, bể cấp nước theo công năng phải bao gồm cho điều tiết, chữa cháy, sự cố và nước mồi.
5.1.5.2 Nếu việc lấy nước chữa cháy trực tiếp từ các nguồn cấp nước không phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật thì trong mọi trường hợp, các bồn, bể trữ nước phải đảm bảo có đủ lượng nước chữa cháy theo tính toán.
5.1.5.3 Thể tích nước chữa cháy trong bồn, bể phải được tính toán để đảm bảo:
– Thực hiện việc cấp nước chữa cháy từ trụ nước ngoài nhà và các hệ thống chữa cháy khác.
– Cung cấp cho các thiết bị chữa cháy chuyên dụng (sprinkler, drencher, …) không có bể riêng.
– Lượng nước tối đa cho sinh hoạt và sản xuất trong suốt quá trình chữa cháy.
5.1.5.4 Các hồ ao để cho xe chữa cháy hút nước phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ xe kích thước không nhỏ hơn 12 m x 12 m với bề mặt bảo đảm tải trọng dành cho xe chữa cháy.
CHÚ THÍCH: Khi xác định thể tích nước chữa cháy trong các bồn, bể thìcho phép tính cả việc nạp thêm vào bồn, bể trong thời gian chữa cháy nếu nócóhệ thống cấp nước đảm bảo quy định theo 5.1.2.7.
5.1.5.5 Khi cấp nước theo 01 đường ống cấp thìphải dự phòng thêm lượng nước bổ sung cho chữa cháy, xác định theo 5.1.5.3.
CHÚ THÍCH: Cho phép không cần tính đến lượng nước bổ sung cho chữa cháy khi chiều dài của một đường ống cấp không lớn hơn 500 m đối với khu dân cư có số dân đến 5 000 người, cũng như cho các
đối tượng với yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhàkhông lớn hơn 40 l/s.
5.1.5.6 Tổng số bồn, bể cho chữa cháy trong một mạng ống phải không nhỏ hơn 2. Giữa các bồn, bể trong mạng ống, mực nước thấp nhất và cao nhất của nước chữa cháy phải tương ứng như nhau.
Khi ngắt một bồn, bể thì lượng nước trữ để chữa cháy trong các bồn, bể còn lại phải không nhỏ hơn 50 % của lượng nước yêu cầu cho chữa cháy.
5.1.5.7 Việc trữ nước chữa cháy trong các bồn, bể chuyên dụng hoặc các hồ nước hở được cho phép đối với:
– Khu dân cư đến 5 000 người.
– Các tòa nhà, không phụ thuộc công năng, đứng riêng biệt ngoài khu dân cư không có hệ thống đường ống nước sinh hoạt hoặc sản xuất, để cung cấp lượng nước cần thiết cho hệ thống cấp nước ngoài nhà.
– Nhà công năng khác nhau có lưu lượng nước yêu cầu cho cấp nước chữa cháy ngoài nhà không quá10 l/s.
– Nhà có từ 1 đến 2 tầng, không phụ thuộc vào công năng, có diện tích xây dựng không lớn hơn diện tích khoang cháy cho phép đối với loại nhà đó.
5.1.5.8 Lượng nước chữa cháy của bồn, bể và hồ nước nhân tạo xác định trên cơ sở tính toán lượng nước tiêu thụ và thời gian chữa cháy theo 5.1.2.2 đến 5.1.2.6 và 5.1.3.3.
CHÚ THÍCH 1: Tính toán thể tích nước chữa cháy của hồ nhân tạo hở phải tính đến khả năng bốc hơi và đóng băng của nước. Mực nước tối thiểu không được nhỏ hơn 0,5 m.
CHÚ THÍCH 2: Phải bảo đảm lối vào cho xe chữa cháy tiếp cận bể, hồ…
5.1.5.9 Bồn, bể, trụ nước chữa cháy ngoài nhà, hồ nước chữa cháy tự nhiên và nhân tạo phải đặt tại vị tríbảo đảm bán kính phục vụ:
– Khi có xe bơm là 200 m.
– Khi có máy bơm di động là 100 m đến 150 m trong phạm vi hoạt động kỹ thuật của máy bơm.
– Để tăng bán kính phục vụ, cho phép lắp đặt các đường ống cụt có chiều dài không quá 200 m từ bồn, bể và hồ nhân tạo bảo đảm theo 5.1.5.8.
– Khoảng cách từ điểm lấy nước từ bồn, bể hoặc hồ nhân tạo đến nhà có bậc chịu lửa III, IV và V hoặc đến kho hở chứa vật liệu cháy được phải không nhỏ hơn 30 m, đến nhà bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 10 m.
5.1.5.10 Khi không thể hút nước chữa cháy trực tiếp từ bồn, bể hoặc hồ bằng xe máy bơm hoặc máy bơm di động, thì phải cung cấp các hố thu với thể tích từ 3 m3 đến 5 m3. Đường kính ống kết nối bồn, bể hoặc hồ với các hố thu lấy theo các điều kiện tính toán lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà, nhưng không nhỏ hơn 200 mm. Trên đoạn ống kết nối phải có hộp van để khóa sự lưu thông nước, việc đóng mở van phải thực hiện được từ bên ngoài hộp. Đầu đoạn ống kết nối ở phía hồ nhân tạo phải có lưới chắn.
5.1.5.11 Bồn, bể áp lực để chữa cháy phải được trang bị thước đo mức nước, thiết bị báo tín hiệu mức nước cho trạm bơm hoặc trạm phân phối nước. Bồn, bể áp lực của đường ống nước chữa cháy áp lực cao phải trang bị thiết bị bảo đảm tự động ngắt nước lên bồn bể, tháp khi máy bơm chữa cháy hoạt động.
5.1.5.12 Bồn, bể áp lực sử dụng khíép áp lực, thì ngoài máy ép vận hành phải có máy ép dự bị.

5.2 Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà
5.2.1 Nhà ở, nhà công cộng cũng như nhà hành chính – phụ trợ của công trình công nghiệp phải lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà, lưu lượng nước tối thiểu để chữa cháy xác định theo Bảng 11, đối với nhàsản xuất và nhà kho thì lấy theo Bảng 12.
Khi xác định lưu lượng nước chữa cháy cần thiết, phải căn cứ vào chiều cao tia nước đặc và đường kính đầu lăng phun chữa cháy lấy theo Bảng 13. Khi đó tính toán hoạt động đồng thời của họng nước và các hệ thống chữa cháy khác.
CHÚ THÍCH: Trường hợp họng nước chữa cháy sử dụng các thiết bị có thông số không theo Bảng 13 thì phải bảo đảm lưu lượng nước tối thiểu cho chữa cháy đối với một tia phun và chiều cao tia nước đặc
theo quy định, quy chuẩn quốc gia pccc.
5.2.2 Để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy, số tia phun nước và lưu lượng nước cho chữa cháy trong nhà công cộng đối với phần nhà nằm ở cao độ trên 50 m phải lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 2,5 l/s. Đối nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C khối tích lớn hơn 50 000 m3 lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5 l/s.

Bảng 11 – Số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu đối với hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà

Nhà ở và công trình công cộng Số tia phun

chữa cháy trên 1

tầng nhà

Lưu lượng tối thiểu cho

chữa cháy trong nhà, l/s,

đối với một tia phun

(1) (2) (3)
1- Nhà ở, nhà chung cư
– Từ 5 đến 16 tầng 1 2,5
– Từ 5 đến 16 tầng, khi hành lang chung dài trên

10 m

2 2,5
– Trên 16 đến 25 tầng 2 2,5
– Trên 16 đến 25 tầng, khi hành lang chung dài

trên 10 m

3 2,5
2- Nhàhành chính
– Từ 6 đến 10 tầng và khối tích đến 25 000 m3 1 2,5
– Từ 6 đến 10 tầng và khối tích trên 25 000 m3 2 2,5
– Trên 10 tầng và khối tích đến 25 000 m3 2 2,5
– Trên 10 tầng và khối tích trên 25 000 m3 3 2,5
3- Phòng câu lạc bộ có sân khấu, nhà hát, rạp chiếu phim, phòng có trang bị thiết bị nghe nhìn (sinh hoạt, hội thảo…)
– Đến 300 chỗ 2 2,5
– Trên 300 chỗ 2 5,0
4- Kí túc xá và nhà công cộng (ngoại trừ mục

2)

3

– Đến 10 tầng và khối tích từ 5 000 m    đến

25 000 m3

1 2,5
– Đến 10 tầng vàkhối tích trên 25 000 m3 2 2,5
– Trên 10 tầng và khối tích đến 25 000 m3 2 2,5
– Trên 10 tầng và khối tích trên 25 000 m3 3 2,5
5- Nhà hành chính – phụ trợ của công trình

công nghiệp có khối tích:

3

– Từ 5 000 đến 25 000 m

1 2,5
– Trên 25 000 m3 2 2,5

5.2.3 Đối với nhà sản xuất và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hỏng khi chịu tác động của lửa, theo tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy
bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:
– Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lýbảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 l/s.
– Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 l/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3 thìphải tăng thêm 5 l/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của 100 000 m3 tăng
thêm.

Bảng 12 – Số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu cho chữa cháy trong nhà đối với nhà sản xuất và nhà kho

Bậc chịu lửa

của nhà

Hạng

nguy hiểm

cháy và

cháy nổ

của nhà

Số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu, l/s, đối với

01 tia phun, cho chữa cháy trong nhà đối với nhàsản xuất và

nhàkho chiều cao đến 50 m và theo khối tích, 1 000 m3

Từ 0,5 đến

5

Trên 5 đến

50

Trên 50

đến 200

Trên 200

đến 400

Trên 400 đến

800

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
I, II A, B, C 2 x 2,5 2×5 2×5 3×5 4×5
III C 2 x 2,5 2×5 2×5 * *
III D, E ** 2 x 2,5 2 x 2,5 * *
IV, V C 2 x 2,5 2×5 * * *
IV, V D, E ** 2 x 2,5 * * *
CHÚ THÍCH 1: “*” lưu lượng nước và số tia phun phải xây dựng theo luận chứng kỹ thuật đặc biệt.

CHÚ THÍCH 2: Đối với nhà có bậc chịu lửa và hạng nguy hiểm cháy không có trong Bảng 12 thì lưu lượng nước lấy theo luận chứng kỹ thuật đặc biệt, quy chuẩn quốc gia PCCC

CHÚ THÍCH 3: “**” không yêu cầu tia phun chữa cháy.

5.2.4 Số tia phun chữa cháy cho mỗi điểm cháy lấy là 02 tia đối với các công trình có yêu cầu số tia phun lớn hơn 02.

5.2.5 Đối với các phần nhà có khu vực công năng khác nhau thì lưu lượng nước cho chữa cháy phải tính toán riêng đối với từng phần theo quy định tại 5.2.1 và 5.2.2. Khi đó lưu lượng nước chữa cháy trong nhà tính toán theo quy định sau:
– Đối với nhà không được ngăn chia bằng các tường ngăn cháy phải tính theo khối tích chung.
– Đối với nhà được ngăn chia bằng các tường ngăn cháy loại 1 hoặc 2 phải tính theo khối tích của phần nhà có yêu cầu lưu lượng nước cao hơn. Khi liên kết các nhà có bậc chịu lửa I và II bằng các lối đi làm bằng vật liệu không cháy và được lắp đặt cửa ngăn cháy thì khối tích của nhà phục vụ việc xác định lưu lượng nước chữa cháy được tính là khối tích riêng của từng nhà; khi không có cửa ngăn cháy thì tính theo khối tích tổng và theo hạng nguy hiểm cháy cao hơn.
5.2.6 Áp suất thủy tĩnh trong hệ thống nước sinh hoạt – chữa cháy đo tại các thiết bị vệ sinh – kỹ thuật đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt quá 0,45 MPa.
Áp suất thủy tĩnh của hệ thống chữa cháy riêng biệt đo tại họng nước chữa cháy đặt ở mức nước thấp nhất không được vượt quá 0,90 MPa.
Khi tính toán, nếu áp suất trong hệ thống chữa cháy vượt quá 0,45 MPa thì phải lắp đặt mạng hệ thống chữa cháy riêng.
CHÚ THÍCH: Khi áp suất giữa van và đầu nối của họng nước chữa cháy lớn hơn 0,4 MPa thì phải lắp đặt màng ngăn và thiết bị điều chỉnh áp lực để giảm áp lực dư.

Bảng 13 – Lưu lượng nước chữa cháy phụ thuộc theo chiều cao tia nước đặc và đường kính đầu lăng phun chữa cháy

Chiều

cao

tia

nước

đặc,

m

Lưu

lượng

của

lăng

phun,

l/s

Áp suất, MPa, của

họng nước chữa

cháy với chiều dài

cuộn vòi, m

Lưu

lượng

của

lăng

phun,

l/s

Áp suất, MPa, của

họng nước chữa

cháy với chiều dài

cuộn vòi, m

Lưu

lượng

của

lăng

phun,

l/s

Áp suất, MPa, của

họng nước chữa

cháy với chiều dài

cuộn vòi, m

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
10 15 20 10 15 20 10 15 20
Đường kính đầu lăng phun chữa cháy, mm
13 16 19
( )

Họng nước chữa cháy DN 50 *

6 2,6 0,092 0,096 0,100 3,4 0,088 0,096 0,104
8 2,9 0,120 0,125 0,130 4,1 0,129 0,138 0,148
10 3,3 0,151 0,157 0,164 4,6 0,160 0,173 0,185
12 2,6 0,202 0,206 0,210 3,7 0,192 0,196 0,210 5,2 0,206 0,223 0,240
14 2,8 0,236 0,241 0,245 4,2 0,248 0,255 0,263
16 3,2 0,316 0,322 0,328 4,6 0,293 0,300 0,318
18 3,6 0,390 0,398 0,406 5,1 0,360 0,380 0,400
Họng nước chữa cháy DN 65(*)
6 2,6 0,088 0,089 0,090 3,4 0,078 0,080 0,083
8 2,9 0,110 0,112 0,114 4,1 0,114 0,117 0,121
10 3,3 0,140 0,143 0,146 4,6 0,143 0,147 0,151
12 2,6 0,198 0,199 0,201 3,7 0,180 0,183 0,186 5,2 0,182 0,190 0,199
14 2,8 0,23 0,231 0,233 4,2 0,230 0,233 0,235 5,7 0,218 0,224 0,230
16 3,2 0,31 0,313 0,315 4,6 0,276 0,280 0,284 6,3 0,266 0,273 0,280
18 3,6 0,38 0,383 0,385 5,1 0,338 0,342 0,346 7,0 0,329 0,338 0,348
20 4,0 0,464 0,467 0,470 5,6 0,412 0,424 0,418 7,5 0,372 0,385 0,397
( )

CHÚ DẪN:       * DN – Viết tắt của Diameter Nominal – Đường kính trong danh nghĩa, đơn vị làm

5.2.7 Áp suất tự do của họng nước chữa cháy phải bảo đảm cho chiều cao của tia nước đặc cần thiết để chữa cháy vào mọi thời điểm trong ngày đối với khu vực cao nhất và xa nhất.
Chiều cao tối thiểu và bán kính hoạt động của tia nước đặc chữa cháy phải bằng chiều cao của khu vực, tính từ sàn đến điểm cao nhất của xà (trần), nhưng không nhỏ hơn các giá trị sau:
– Đối với nhà ở, nhà công cộng, nhà sản xuất và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có chiều cao đến 50 m không nhỏ hơn 6 m theo quy chuẩn quốc gia PCCC.
– Đối với nhà ở cao trên 50 m không nhỏ hơn 8 m theo quy chuẩn quốc gia PCCC.
– Đối với nhà công cộng, nhà sản xuất và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp cao trên 50 m không nhỏ hơn 16 m
CHÚ THÍCH 1: Áp suất của họng nước chữa cháy phải được tính toán tổn thất của cuộn vòi chữa cháy dài 10, 15 và 20 m.
CHÚ THÍCH 2: Để nhận tia nước đặc lưu lượng đến 4 l/s thìsử dụng họng nước chữa cháy DN 50, đối với lưu lượng lớn hơn phải sử dụng họng DN 65. Khi luận chứng kinh tế – kỹ thuật cho phép thì được dùng họng nước chữa cháy DN 50 cho lưu lượng trên 4 l/s.
5.2.8 Thiết kế bể áp lực cho nhà phải bảo đảm mọi thời điểm đều cung cấp được tia nước đặc cao trên 4 m tại tầng cao nhất hoặc tầng ngay dưới nơi đặt bể, và không nhỏ hơn 6 m đối với các tầng còn lại; khi đó số tia nước bảo đảm: 02 tia mỗi tia 2,5 l/s trong 10 phút khi số tia tính toán là 02 hoặc nhiều hơn, 01 tia trong các trường hợp còn lại.
Khi lắp đặt họng nước chữa cháy dùng làm cảm biến điều khiển tự động máy bơm chữa cháy thì không cần xem xét đến bể nước áp lực.
5.2.9 Trong trường hợp lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy riêng biệt với các hệ thống chữa cháy tự động, thì thể tích của bể chứa nước dự trữ phải bảo đảm lượng nước dùng trong 01 giờ, cho một họng nước chữa cháy và các nhu cầu dùng nước khác.
Khi lắp đặt hệ thống họng nước chữa cháy trên các hệ thống chữa cháy tự động thì thời gian làm việc của họng nước lấy bằng thời gian làm việc của hệ thống chữa cháy tự động.
5.2.10 Các nhà từ 06 tầng trở lên khi liên kết hệ thống nước sinh hoạt và chữa cháy thì các ống đứng phải được nối vòng ở trên. Khi đó để bảo đảm việc thay nước trong nhà phải nối vòng ống đứng với một hoặc một vài ống xả đứng có van khóa.
Trong các hệ thống chữa cháy đường ống khô lắp đặt trong các nhà không được sưởi ấm thì van khóa phải được lắp đặt tại các khu vực không có khả năng bị đóng băng.
5.2.11 Việc xác định vị trí và số lượng đường ống đứng và họng nước chữa cháy trong nhà phải đảm bảo quy định sau:
– Cho phép lắp đặt họng kép trên các ống đứng trong nhà sản xuất và nhà công cộng khi số lượng tia nước tính toán không nhỏ hơn 03, còn trong nhà ở không nhỏ hơn 02.
– Trong nhà ở với chiều dài hành lang đến 10 m khi số tia nước bằng 02 cho mỗi điểm thì cho phép phun 02 tia từ một ống đứng.
– Trong nhà ở với chiều dài hành lang lớn hơn 10 m, cũng như nhà sản xuất và nhà công cộng có từ 02 tia nước tính toán trở lên cho mỗi điểm thìphải bố trí 02 tia phun từ 02 tủ chữa cháy cạnh nhau (02 họng nước khác nhau).
CHÚ THÍCH 1: Phải lắp đặt họng nước chữa cháy trong các tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng hầm kỹ thuật nếu trong đó có vật liệu vàkết cấu làm từ vật liệu cháy được.
CHÚ THÍCH 2: Số tia nước từ mỗi tủ không được lớn hơn 2.
5.2.12 Các họng nước chữa cháy được lắp đặt sao cho miệng họng nằm ở độ cao 1,20 m ± 0,15 m so với mặt sàn và đặt trong các tủ chữa cháy có lỗ thông gió, được dán niêm phong.
Đối với họng nước chữa cháy kép, cho phép lắp đặt 01 họng nằm trên 01 họng nằm dưới, khi đó họng nằm dưới phải lắp có chiều cao không nhỏ hơn 1,0 m tính từ mặt sàn.
5.2.13 Đối với nhà cao từ 17 tầng trở lên, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà của mỗi vùng phải có họng chờ, có đầu nối với kích cỡ phù hợp để kết nối với phương tiện chữa cháy di động. Các họng này phải được lắp đặt van một chiều và niêm phong mở.
5.2.14 Họng nước chữa cháy bên trong nhà phải được lắp đặt tại các lối vào phía trong hành lang (ở nơi không có nguy cơ nước bị đóng băng) của các buồng thang (trừ các buồng thang không nhiễm khói), tại các sảnh, hành lang, lối đi và những chỗ dễ tiếp cận khác, khi đó việc bố trí phải đảm bảo không gây cản trở các hoạt động thoát nạn.
5.2.15 Tại các khu vực được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động, cho phép lắp đặt họng nước chữa cháy trong nhà trên các đường ống DN 65 hoặc lớn hơn, sau cụm van điều khiển của hệ thống sprinkler bằng nước.
5.2.16 Tại các khu vực kín có khả năng bị đóng băng, các đường ống của hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà ở sau trạm bơm cho phép là đường ống khô.
5.2.17 Những van để khóa nước từ các đường ống nhánh cụt cũng như những van khóa lớn từ đường ống thép khép kín phải được bố trí để bảo đảm mỗi đoạn ống chỉ khóa nhiều nhất là 05 họng nước chữa cháy trên cùng một tầng.
5.2.18 Khi trong nhà bố trí trên 12 họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thìhệ thống cấp nước chữa cháy bên trong nhà, dù thiết kế riêng hay kết hợp cũng phải thiết kế ít nhất hai ống cấp nước và phải thực hiện nối thành mạng vòng.

Kết Thúc Phần 5 trong quy chuẩn quốc gia PCCC 2020.Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN cảm thấy rất tự hào khi là 1 trong những đơn vị tuân thủ đúng theo quy chuẩn quốc gia về dịch vụ lĩnh vực PCCC. Bằng việc cung cấp, lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy chất lượng. Để đạt được chất lượng chúng tôi Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN luôn không ngừng phát triển nghiệp vụ lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy theo chất lượng tốt nhất từng năm, từng giai đoạn để có thể đạt được đúng chuẩn yêu cầu quy chuẩn quốc gia PCCC.

Nguồn: pccc.hochiminhcity.gov.vn

Ký hiệu văn bản  QCVN 06:2020/BXD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *