QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC Phụ lục E Mới

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH 2020

Phụ lục E

Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà và công trình

E.1 Đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
Khoảng cách phòng cháy chống cháy (PCCC) giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà
phụ trợ của các cơ sở công nghiệp lấy theo Bảng E.1 theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
Khoảng cách PCCC từ nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ có bậc chịu lửa I và II đến
các ngôi nhà sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 9 m; đến các ngôi
nhà sản xuất có mái với lớp cách nhiệt bằng chất liệu Polyme hoặc vật liệu cháy phải không
nhỏ hơn 15 m theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
Bảng E.1 – Khoảng cách PCCC giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC

Bậc chịu lửa của ngôi nhàthứ nhất Khoảng cách, m, đến ngôi nhàthứ hai có bậc chịu lửa
I, II III IV, V
I, II 6 8 10
III 8 8 10
IV, V 10 10 15
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường

hoặc các kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công

trình làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu này.

CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách giữa các bức tường không có lỗ cửa sổ cho phép lấy nhỏ hơn 20 % ngoại trừ các

ngôi nhàcóbậc chịu lửa IV và V.

CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng có kết cấu khung và tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp

bằng vật liệu cháy thìkhoảng cách PCCC cần phải tăng thêm 20 %.

CHÚ THÍCH 4: Khoảng cách giữa các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II được phép nhỏ hơn 6 m, nếu các bức

tường của ngôi nhà cao hơn nằm đối diện với ngôi nhà khác là các tường ngăn cháy.

CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục

vụ sinh hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa

chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy

(xem Phụ lục H, nhànhóm F.1, F.2).

Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa
và hạng sản xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị trong Bảng E.2 theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
E.3 Các trường hợp khoảng cách PCCC được lấy nhỏ hơn quy định
Khoảng cách PCCC từ một ngôi nhà đến các ngôi nhà và công trình xung quanh, có thể lấy
nhỏ hơn các quy định nêu trong mục E.1 (Bảng E.1) và trong mục E.2 (Bảng E.2) khi được
sự chấp thuận của cơ quan PCCC có thẩm quyền và thực hiện theo các quy định sau:
E.2 Đối với các nhà và công trình công nghiệp
Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa và hạng sản xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị trong Bảng E.2 theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
E.3 Các trường hợp khoảng cách PCCC được lấy nhỏ hơn quy định Khoảng cách PCCC từ một ngôi nhà đến các ngôi nhà và công trình xung quanh, có thể lấy nhỏ hơn các quy định nêu trong mục E.1 (Bảng E.1) và trong mục E.2 (Bảng E.2) khi được sự chấp thuận của cơ quan PCCC có thẩm quyền và thực hiện theo các quy định sau:

 

Bậc chịu lửa của ngôi

nhà thứ nhất

Khoảng cách, m, đến ngôi nhà thứ hai có bậc chịu lửa
I, II III IV, V
I, II – Đối với các nhà và công trình thuộc hạng sản

xuất D và E: không quy định.

– Đối với nhà và công trình thuộc hạng sản xuất

A, B vàC: 9 m (xem thêm Chú thích 3).

9 12
III 9 12 15
IV và V 12 15 18
CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các

bức tường hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp ngôi nhà hoặc công trình có

phần kết cấu làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là

khoảng cách giữa các kết cấu này.

CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng cách giữa các ngôi nhà sản xuất và công trình công nghiệp trong

những trường hợp sau:

a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 ngôi nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá

diện tích cho phép tầng lớn nhất trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H).

b) Nếu như tường của ngôi nhà hay công trình cao hơn hoặc rộng hơn, quay về phía một công

trình khác làbức tường ngăn cháy.

c) Nếu các ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa III không phụ thuộc vào độ nguy hiểm cháy

theo hạng sản xuất của chúng có các bức tường đứng đối diện là tường đặc hoặc tường có lỗ

được xây kín bằng gạch block kính (hoặc kính có cốt) với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 1

giờ.

CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã cho đối với những ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II, thuộc hạng sản

xuất A, B, C, được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:

a) Ngôi nhà và công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự động.

b) Tải trọng riêng làm bằng các chất cháy trong các ngôi nhà thuộc hạng sản xuất C nhỏ hơn

2

hoặc bằng 10 kg tính trên 1 m diện tích tầng.

b) Khoảng cách PCCC của ngôi nhà được xác định trong trường hợp này là khoảng cách từ ngôi nhà đến đường ranh giới khu đất của ngôi nhà (không phải khoảng cách đến một ngôi nhà khác ở khu đất bên cạnh).
CHÚ THÍCH: Đường ranh giới khu đất của ngôi nhà có thể là đường nằm trùng hoặc song song với một cạnh của ngôi nhà hoặc hợp với một cạnh của ngôi nhà một góc nhỏ hơn 80o. c) Cho phép tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà trong phạm vi từ 0 mét đến nhỏ hơn 1,0 m; với các điều kiện sau:
– Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV.
– Bề mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
d) Nếu tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà một khoảng lớn hơn 1,0 m thì cho phép bố trí, cấu tạo một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ chống cháy của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được quy định tại Bảng E.3.
CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài thường là các phần sau:
– Các cửa (cửa đi, cửa sổ,…) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy.
– Các phần tường có giới hạn chịu lửa thấp hơn giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng.
– Các phần tường mà bề mặt ngoài có sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm Ch2 và LT2.
Bảng E.3 – Khoảng cách từ tường ngoài của nhà (hoặc khoang cháy) đến đường ranh giới khu đất xác định theo diện tích vùng bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường đó

Khoảng cách nhỏ nhất giữa mặt bên của ngôi nhà tới

đường ranh giới khu đất, m

Tỷ lệ diện tích lớn nhất của các

vùng bề mặt không được bảo vệ

chống cháy so với tổng diện tích

bề mặt tường đối diện với ranh

giới khu đất, %

Nhà ở, công trình công cộng,

nhà phụ trợ của các cơ sở

công nghiệp

Nhà và công trình công

nghiệp, nhà kho

1,0 1,0 4,0
1,5 2,0 8,0
3,0 4,0 20,0
6,0 8,0 40,0
CHÚ THÍCH 1: Khi tính toán xác định diện tích lớn nhất của bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường

ngoài, có thể bỏ qua không tính các vùng sau:

– Vùng có diện tích nhỏ hơn 1 m và khoảng cách đến bất kì một vùng không được bảo vệ

chống cháy khác phải không nhỏ hơn 4 m.

– Vùng không được bảo vệ chống cháy có diện tích nhỏ hơn 0,1 m và khoảng cách đến bất kỳ

một vùng không được bảo vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn 1,5 m.

– Vùng tường ngoài của một cầu thang bộ có buồng thang và các tường bên trong của buồng

thang đảm bảo yêu cầu ngăn cháy tương ứng với bậc chịu lửa của nhà.

– Vùng bề mặt ngoài của tường ngoài có sử dụng vật liệu với tính nguy hiểm cháy bằng vàcao

hơn các nhóm Ch2 và LT2 thì diện tích không được bảo vê chống cháy được lấy bằng 1/2

diện tích của vùng đó.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị trung gian có thể xác định bằng cách nội suy.

Kết Thúc Phụ lục E trong quy chuẩn quốc gia PCCC 2020.Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN cảm thấy rất tự hào khi là 1 trong những đơn vị tuân thủ đúng theo quy chuẩn quốc gia về dịch vụ lĩnh vực PCCC. Bằng việc cung cấp, lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy chất lượng. Để đạt được chất lượng chúng tôi Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN luôn không ngừng phát triển nghiệp vụ lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy theo chất lượng tốt nhất từng năm, từng giai đoạn để có thể đạt được đúng chuẩn yêu cầu quy chuẩn quốc gia PCCC.

Nguồn: pccc.hochiminhcity.gov.vn

Ký hiệu văn bản  QCVN 06:2020/BXD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *