QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC Phụ lục D Mới

QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC Phụ lục D Mới

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH 2020

Phụ lục D

Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình

D.1 Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình để đảm bảo an toàn cho người thoát khỏi
ngôi nhà khi xảy ra cháy. Hệ thống chống khói phải độc lập cho từng khoang cháy. Việc bảo
vệ chống khói cho nhà và công trình bao gồm hút xả khói (bao gồm cả các sản phẩm cháy)
và cấp không khí vào, QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
D.2 Việc hút khói phải được thực hiện từ các khu vực sau:
a) Từ hành lang và sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt và nhà hỗn
hợp có chiều cao lớn hơn 28 m. Chiều cao của nhà được xác định theo 1.4.8.
b) Từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên của các nhà
ở, nhà công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt, nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, mà hành lang
này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người.
c) Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m, không có thông gió tự nhiên của các nhà
sản xuất, nhà kho hạng A, B và C từ 2 tầng trở lên, cũng như của các công trình công cộng
và nhà hỗn hợp từ 6 tầng trở lên;
d) Từ hành lang và sảnh chung của nhà hỗn hợp có buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm
khói.
e) Từ các sảnh thông tầng của nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như từ các sảnh thông
tầng có chiều cao lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc ban công mở thông với
không gian của sảnh thông tầng trên.
f) Từ các gian phòng sản xuất và kho có số chỗ làm việc ổn định (đối với gian phòng lưu trữ
dạng kệ thìkhông phụ thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng nghuy hiểm cháy A, B, C
trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng nguy hiểm cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV, V.
g) Từ các khu vực tiếp cận vào buồng thang bộ thoát nạn không nhiễm khói, hoặc từ các
gian phòng không cóthông gió tự nhiên sau:
+ diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung từ 50 người trở lên,
tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), ngoại trừ trường hợp khẩn cấp, không tính diện tích chiếm
chỗ của các thiết bị, vật dụng theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
+ các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa.
+ các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ
50 m2 trở lên có chỗ làm việc ổn định, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu
cháy.
+ phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên.
h) Các gian phòng lưu giữ ô-tô, xe máy của các gara ô-tô, xe máy ngầm và gara ô-tô, xe
máy kín trên mặt đất được bố tríriêng hoặc xây trong hoặc xây liền kề với các nhà có chức
năng khác (với việc chuyển xếp ô-tô có hoặc không có lái xe tham gia) và cả các đường dốc
được cách ly của các gara ô-tô này theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.

Cho phép thiết kế hút khói qua hành lang bên cạnh của gian phòng có diện tích đến 200 m2
hạng nguy hiểm cháy C1, C2, C3 cũng như công năng khác lưu trữ hoặc sử dụng chất và
vật liệu cháy theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
Đối với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2 khi khoảng
cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất không lớn hơn 25 m thì
cho phép hút khói qua các hành lang, sảnh, thông tầng bên cạnh.
CHÚ THÍCH 1: Khu vực không có thông gió tự nhiên khi cháy là khu vực không có ô cửa mở trên cấu trúc xây
dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực có ô cửa mở nhưng diện tích không đủ để thoát sản
phẩm cháy.
CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho hành lang thìtrên mỗi 30 m chiều dài hành lang phải có các
ô cửa mở trên cấu trúc bên ngoài được bố tríở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến
mép dưới của ôcửa và tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng cần phải có các ô cửa mở trên cấu trúc bên
ngoài ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích
không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng. Nếu chỉ cócấu trúc bên ngoài nằm ở 1 phía
của gian phòng thìkhoảng cách từ cấu trúc bên ngoài đến tường đối diện với các ô cửa mở
không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai cấu trúc bên ngoài đối diện nhau thì
khoảng cách giữa hai cấu trúc đó không lớn hơn 40 m theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
D.3 Các yêu cầu tại D.2 không cần áp dụng đối với:
a) Các gian có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt
hoặc nước (trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B và các gara đỗ xe kín được đỗ xe nhờ
lái xe).
b) Các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các gara đỗ
xe kín được đỗ xe nhờ lái xe).
c) Các hành lang và sảnh khi tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này
đã được thoát khói trực tiếp.
d) Các gian phòng diện tích đến 50 m2 nằm trong gian phòng chính đã được thoát khói.
e) Các gian phòng công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2
và F1.3, có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi
khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m và diện tích
không lớn hơn 800 m2 theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
D.4 Lưu lượng hút khói phải được xác định bằng tính toán trong những trường hợp sau:
a) Từ các hành lang nêu trong D.2 a), b), c), d) – cho mỗi đoạn chiều dài không lớn hơn 60
m.
b) Từ các gian phòng nêu trong D.2 e), f), g), h) – cho mỗi vùng khói có diện tích không lớn
hơn 3 000 m2.
CHÚ THÍCH: Việc tính toán lưu lượng hút khói phải theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, có xét đến tải trọng
cháy, nhiệt độ, các sản phẩm cháy được tạo ra, các thông số của không khí bên ngoài, đặc trưng
hình học và vị trí của các lỗ mở.
D.5 Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ các hành lang phải riêng biệt với hệ thống hút khói để
bảo vệ các phòng.

D.6 Cửa thu khói của các giếng hút khói để hút khói từ các hành lang phải đặt ở dưới trần

của hành lang và không được thấp hơn dạ cửa (cạnh trên của lỗ cửa đi của lối ra thoát nạn).

Cho phép đặt các cửa thu khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút khói. Chiều dài hành

lang cần lắp một cửa thu khói không được lớn hơn 30 m.

D.7 Khi hút khói trực tiếp từ các gian phòng có diện tích lớn hơn 3 000 m2 thìphải chia thành

các vùng khói có diện tích không lớn hơn 3 000 m2 và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở

một trong các vùng đó. Mỗi cửa thu khói chỉ được tính phục vụ cho một diện tích không quá

1 000 m2.

D.8 Việc thoát khói trực tiếp cho các gian phòng của nhà 1 tầng phải bao gồm cả thoát khói

tự nhiên qua các ống có van, cửa nắp hoặc các ô lấy sáng không bịt kín.

Từ các vùng gần cửa sổ, với chiều rộng tới 15 m, cho phép thoát khói qua các lỗ cửa nhỏ

của cửa sổ (cửa chớp) mà cạnh dưới của lỗ cửa ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m tính từ mặt

nền

Trong các nhà nhiều tầng phải cóhệ thống thoát khói cưỡng bức dạng cơ khí.

D.9 Các đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói phải được làm từ vật liệu không cháy,

có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn:

+     EI 120 – đối với các đường ống và kênh dẫn khói nằm bên ngoài phạm vi của khoang

cháy mà hệ thống đó phục vụ; khi đó tại các vị tríđường ống và kênh khói đi xuyên qua

tường, sàn ngăn cháy của khoang cháy không được lắp các van ngăn cháy loại thường mở.

+     EI 60 – đối với các đường ống và kênh dẫn khói nằm trong phạm vi của khoang cháy

được phục vụ, khi sử dụng để thải khói từ các gara để xe dạng kín.

+     EI 45 – đối với đường ống và kênh dẫn khói theo phương đứng nằm trong phạm vị của

khoang cháy được phục vụ, khi hút sản phẩm cháy trực tiếp tại khu vực phục vụ đó.

+     EI 30 – đối với các trường hợp khác nằm trong phạm vi khoang cháy được phục vụ.

CHÚ THÍCH: Không yêu cầu giới hạn chịu lửa đối với các đường ống nằm trong kênh hoặc giếng kỹ thuật

được bao bọc bởi các bộ phận ngăn cháy có giới hạn chịu lửa tương đương theo quy định.

Việc bố trícác quạt hút với giới hạn chịu lửa phù hợp (vídụ: 0,5 h ở 200 oC; 0,5 h ở 300 oC;

1 h ở 300 oC; 1 h ở 400 oC; 1 h ở 600 oC hoặc 1,5 h ở 600 oC, …) phải được thực hiện căn

cứ vào nhiệt độ tính toán của dòng khíchuyển dịch, tương ứng với hạng của gian phòng

được phục vụ.

Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình theo một trong hai

phương án sau:

–     Qua các ô thoáng, giếng thải nằm trên tường ngoài không cóô cửa hoặc cách các ô cửa

không nhỏ hơn 5 m theo cả phương ngang và phương đứng và cách mặt đất hơn 2 m.

Khoảng cách đến ô cửa có thể giảm xuống nếu bảo đảm vận tốc thải khói không nhỏ hơn

20 m/s.

–     Qua các giếng thải khói tách biệt nằm trên mặt đất ở khoảng cách không nhỏ hơn 15 m

tính đến tường ngoài có ô cửa và các miệng hút của hệ thống điều hòa không khí, tăng áp

của nhà đó cũng như nhà lân cận theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.

Cho phép xả khói từ các ống hút khói từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được
thông gió. Trong trường hợp này, miệng xả khói phải được đặt cách nền của khoang thông
gió ít nhất là 6 m (cách kết cấu của một ngôi nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng và 1 m theo
chiều ngang) hoặc đối với thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn ít nhất là 3 m. Không lắp
các van khói trên những ống này.
D.10 Việc bảo vệ chống khói phải cung cấp không khí từ bên ngoài vào các khu vực sau:
a) Trong giếng thang máy (khi không thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm trong điều kiện có
cháy) ở những nhà có buồng thang không nhiễm khói.
b) Trong khoang đệm của thang máy chữa cháy.
c) Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2.
d) Trong các khoang đệm của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3.
e) Trong các khoang đệm trước thang máy (bao gồm cả thang máy) trong các tầng hầm và
tầng nửa hầm theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
f) Các khoang đệm ở cầu thang bộ loại 2, dẫn đến các gian phòng của tầng 1 của tầng hầm
hoặc tầng nửa hầm, trong các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các vật chất và vật liệu cháy.
Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác
cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khícủa nhà.
g) Trong các khoang đệm ở lối vào sảnh kín và hành lang từ các tầng hầm và tầng nửa hầm
của sảnh kín và hành lang theo D.2 f).
h) Khoang đệm ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng
nửa hầm và tầng hầm.
i) Khoang đệm ở các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà hỗn hợp, nhà ở cao trên 75 m,
nhà chung cư cao trên 50 m.
j) Phần dưới của sảnh thông tầng, các khu bán hàng và các gian phòng khác được bảo vệ
bằng hệ thống quạt hút, xả khói.
k) Các khoang đệm ngăn chia gian phòng giữ ô-tô của các gara kín trên mặt đất và của gara
ngầm với các gian phòng sử dụng khác theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
l) Khoang đệm ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm hoặc thiết bị
tạo màn không khíbố tríở trên cửa đi (cổng) từ phía gian phòng giữ ô-tô của gara ngầm.
m) Khoang đệm ở các lối ra từ buồng thang bộ loại N2 đi vào sảnh lớn thông với các tầng
trên của nhà hỗn hợp.
n) Khoang đệm (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào các tầng nửa hầm và tầng hầm
của nhà hỗn hợp.
D.11 Lưu lượng cấp không khí dùng để bảo vệ chống khói cần được tính toán để đảm bảo
áp suất không khíkhông thấp hơn 20 Pa ở các vị trí sau:
a) Phần dưới của giếng thang máy khi các cửa vào giếng thang máy đều đóng kín ở tất cả
các tầng (trừ tầng dưới).

b) Phần dưới của mọi khoang của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, khi các cửa
trên đường thoát nạn từ các hành lang và sảnh trên tầng có cháy vào buồng thang bộ và từ
ngôi nhà ra bên ngoài để mở, khi các cửa từ các hành lang và sảnh trên tất cả các tầng còn
lại đều đóng kín.
c) Các khoang đệm trên tầng có cháy trong các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói
loại N3, khi lối vào hành lang hoặc sảnh tại các tầng hầm, phòng chờ thang máy và các
khoang đệm trước thang máy cómột cửa mở, còn ở tất cả những tầng khác cửa đều đóng.
Lưu lượng cấp không khí vào khoang đệm trên một cửa mở phải được tính toán trong điều
kiện gió thổi qua cửa có tốc độ trung bình (nhưng không thấp hơn 1,3 m/s), và phải tính đến
hiệu ứng tổ hợp của việc thổi khói ra ngoài. Lưu lượng cấp không khívào một khoang đệm
khi các cửa đóng phải xét đến lượng khíbị thất thoát do cửa không được kín khít theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
Độ dư của áp suất không khíphải được so sánh với không gian liền kề với gian phòng được
bảo vệ theo QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.
D.12 Khi tính toán các thông số của hệ thống cấp không khívào phải kể đến:
a) Độ dư của áp suất không khíkhông thấp hơn 20 Pa và không lớn hơn 50 Pa – ở các giếng
thang máy, ở các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, ở các khoang đệm của buồng
thang bộ không nhiễm khói loại N3 trong các không gian liền kề (hành lang, sảnh).
b) Các cửa hai cánh có diện tích lớn.
c) Các buồng thang máy thông với chiếu tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở tầng
đang xét để mở.
D.13 Các đường ống và thiết bị của hệ thống cấp không khí vào phải được làm từ vật liệu
không cháy, có giới hạn chịu lửa phù hợp yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan hiện hành QUY CHUẨN QUỐC GIA PCCC.

Kết Thúc Phụ lục D trong quy chuẩn quốc gia PCCC 2020.Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN cảm thấy rất tự hào khi là 1 trong những đơn vị tuân thủ đúng theo quy chuẩn quốc gia về dịch vụ lĩnh vực PCCC. Bằng việc cung cấp, lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy chất lượng. Để đạt được chất lượng chúng tôi Công ty CÔNG TY CP TM – XD PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY QUỐC AN luôn không ngừng phát triển nghiệp vụ lắp đặt các hệ thống phòng cháy chữa cháy theo chất lượng tốt nhất từng năm, từng giai đoạn để có thể đạt được đúng chuẩn yêu cầu quy chuẩn quốc gia PCCC.

Nguồn: pccc.hochiminhcity.gov.vn

Ký hiệu văn bản  QCVN 06:2020/BXD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *